Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi HFNC

Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi HFNC

Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi giúp cung cấp hỗ trợ áp lực dương cho vùng hầu họng, tạo ra áp lực dương cuối thở ra cho đường thở dưới. Hiệu ứng này hoạt động tương tự như phương thức thông khí hỗ trợ áp lực đường thở dương liên tục, có tác dụng tạo lực để giữ cho đường thở phế nang không bị xẹp do tăng áp lực căng bề mặt trong quá trình thở ra.

Giới thiệu

Liệu pháp oxy là một trong những biện pháp can thiệp thường được bác sĩ chỉ định trong chăm sóc bệnh nhân thiếu oxy mô cấp tính. Oxy được cung cấp có lưu lượng thấp qua ống thông mũi (low-flow nasal cannula – LFNC) chỉ có thể cung cấp hiệu quả tối đa 4 đến 6 lít/phút, tương đương nồng độ FiO2 khoảng 37 – 45%. Khi sử dụng lâu dài lưu lượng oxy nhiều hơn 4-6 lít/phút sẽ kích ứng niêm mạc mũi, làm khô đường thở và tăng nguy cơ chảy máu mũi. Trong liệu pháp này, nồng độ FiO2 liên quan trực tiếp đến lưu lượng oxy. Để tăng FiO2, phải tăng lưu lượng oxy. Cung cấp oxy lưu lượng thấp qua ống thông mũi, là một hệ thống mở nên lượng oxy rò rỉ rất nhiều, hiệu quả điều trị hạn chế.

Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi (High-flow nasal cannula – HFNC) là một hệ thống cung cấp oxy có khả năng cung cấp tới 100% oxy được làm ấm và ẩm, với lưu lượng lên đến 60 lít/phút. Trong HFNC, tất cả các cài đặt đều được kiểm soát độc lập, cho phép kiểm soát tốt hơn việc cung cấp FiO2 và một số lợi ích khi sử dụng.

Làm ẩm và làm ấm khí hít vào là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra hệ thống oxy hóa hiệu quả. Chủ yếu là tạo sự thoải mái trong thông khí. Kinh điển, liệu pháp oxy lưu lượng thấp qua ống thông mũi sẽ thổi trực tiếp không khí khô và mát vào đường mũi. Dẫn đến làm khô niêm mạc, kích ứng, chảy máu mũi và nứt các rào cản mô, gây khó chịu và dẫn đến việc tuân thủ điều trị kém. Nhiều hệ thống cung cấp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi được thiết kế với hệ thống làm ấm và làm ẩm nội tuyến để cung cấp luồng khí được làm ẩm và có nhiệt độ thích hợp mà không gây kích ứng niêm mạc, tăng sự thoải mái cho bệnh nhân (31oC đến 37oC). Sự thoải mái tăng lên dẫn đến cải thiện sự tuân thủ và do đó kết quả điều trị tốt hơn.

Áp dụng trên lâm sàng

Liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi được áp dụng trong các trường hợp dưới đây:

  • Suy hô hấp giảm oxy máu cấp tính
  • Suy hô hấp hậu phẫu
  • Suy tim cấp tính / Phù phổi cấp
  • Suy hô hấp tăng thán, COPD
  • Tăng oxy hóa máu trước và sau khi rút nội khí quản
  • Ngưng thở khi ngủ
  • Sử dụng trong khoa cấp cứu
  • Cho bệnh nhân yêu cầu không đặt nội khí quản.

Áp dụng trên lâm sàng ở bệnh nhân COPD

Theo Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia (Mỹ), trong năm 2015 có 51.811 người chết vì viêm phổi và 544.000 bệnh nhân đã đến phòng cấp cứu, được chẩn đoán xuất viện là viêm phổi. Omote và cộng sự. (2018) cho thấy so với NIV, liệu pháp oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao đã cải thiện thời gian sống 30 ngày ở bệnh nhân suy hô hấp cấp do viêm phổi kẽ.

Bệnh nhân mắc phổi tắc nghẽn mạn tính thường phải sử dụng liệu pháp thở oxy liều cao qua ống thông mũi

Tất cả bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) đều sẽ diễn tiến đến kết cục cần thở oxy, nếu không tử vong do nguyên nhân khác. Đợt cấp COPD cũng là một lý do nhập viện thường gặp. Nhiều bệnh nhân COPD được hưởng lợi từ NIV trong giai đoạn cấp tính. Tuy nhiên, một hạn chế lớn của NIV là mức độ tuân thủ và sự thoải mái của bệnh nhân thấp. Liệu pháp oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao cung cấp lợi ích của PEEP và tăng độ bão hòa oxy tương tự NIV nhưng làm tăng sự thoải mái và tuân thủ của bệnh nhân. Ngoài ra, Dzira et al. (2017) phát hiện ra rằng ở bệnh nhân COPD giai đoạn III và IV theo tiêu chuẩn GOLD, liệu pháp oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao ở tốc độ dòng khí lớn hơn 30L mỗi phút giúp làm giảm tần số hô hấp, giảm tỷ lệ thời gian hít vào trên tổng thời gian chu kỳ thở và giảm công hô hấp của cơ hoành so với NIV.

Nâng cao hiệu quả của liệu pháp

Liệu pháp oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao là một phương pháp điều trị tương đối mới và không phải ai cũng nắm rõ về thiết bị này. Các buổi hướng dẫn nên được tổ chức cho điều dưỡng, bác sĩ trị liệu hô hấp và các bác sĩ khác trước khi áp dụng phương pháp điều trị tại bệnh viện. Một nhóm cộng tác bao gồm bác sĩ điều trị, bác sĩ trị liệu hô hấp, điều dưỡng hồi sức có thể cải thiện đáng kể kết quả của bệnh nhân với liệu pháp oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao. Điều dưỡng cần theo dõi sát các dấu sinh tồn và hô hấp của bệnh nhân trong khi áp dụng liệu pháp oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao để đảm bảo không có nguy cơ suy hô hấp xảy ra. Bác sĩ điều trị hô hấp điều chỉnh tốc độ dòng và tỷ lệ phần trăm oxy để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân và giảm nguy cơ do nồng độ oxy cao hoặc tổn thương hô hấp do áp lực cao (barotrauma). Trao đổi về hiệu quả của liệu pháp oxy qua ống thông mũi lưu lượng cao với BS điều trị, hoặc nhu cầu hỗ trợ hô hấp ở mức cao hơn khi cần thiết, y tá và bác sĩ điều trị hô hấp có thể nâng cao kết quả chăm sóc sức khỏe bằng cách thông báo với BS điều trị để điều chỉnh kịp thời cho bệnh nhân.